Trong 80 năm chiếm đóng và biến Hà Nội thành thủ đô Đông Dương thuộc Pháp, người Pháp cùng với người Việt Nam đã để lại một di sản kiến trúc thuộc địa có giá trị to lớn về các mặt lịch sử, văn hóa, xã hội và thẩm mỹ. Bộ phận di sản quý giá này đã góp phần tạo ra diện mạo đặc trưng của đô thị Hà Nội, đồng thời cũng là minh chứng quan trọng cho lịch sử phát triển của thành phố. Ngày nay, nơi có mật độ dày đặc các công trình kiến trúc thuộc địa là khu phố Pháp đã trở thành một bộ phận quan trọng của khu vực đô thị lõi lịch sử của Hà Nội mở rộng trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Trong nhiều năm qua, chúng ta đã chú trọng đến phát triển kinh tế, phát triển đô thị Hà Nội mà chưa chú trọng tới việc bảo tồn di sản kiến trúc. Chính cách nhìn nhận có phần thiên lệch này làm cho bộ phận di sản kiến trúc thuộc địa Pháp đang xuống cấp theo thời gian, bị xâm hại, thậm chí đã biến mất một phần bởi bàn tay con người. Điều này đã làm mất đi không chỉ những giá trị hữu hình mà cả những giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và cộng đồng, khiến cho thế hệ mai sau không thể hiểu hết về quá trình phát triển của Hà Nội.
Những kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy quá trình phát triển đô thị muốn trở thành thực sự bền vững thì phải gắn với quá trình bảo tồn những đặc trưng của đô thị, trong đó có việc bảo tồn các di sản kiến trúc. Tuy nhiên muốn công tác bảo tồn di sản được tiến hành thuận lợi và hiệu quả thì việc đánh giá giá trị các công trình di sản cần được tiến hành trước một bước. Do việc chưa định hình được hệ thống tiêu chí đánh giá di sản kiến trúc thuộc địa mà ở nhiều thành phố ở Việt Nam vẫn chưa hoạch định được chiến lược bảo tồn và chưa đưa ra được quy chế bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp.
Trường Cao đẳng tiểu học nữ sinh Pháp
Hệ thống tiêu chí đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội
Quan điểm xây dựng hệ thống tiêu chí:
- Hệ thống tiêu chí xây dựng trên cơ sở tham khảo các hệ thống tiêu chí xác định giá trị công trình di sản được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
- Hệ thống tiêu chí đảm bảo đánh giá đầy đủ các giá trị vật thể và phi vật thể của di sản kiến trúc thuộc địa Pháp tại Hà nội.
- Hệ thống tiêu chí đảm bảo đánh giá giá trị bản thân công trình di sản và các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình di sản.
- Đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp không phải là phép cộng đơn giản các tiêu chí thành phần, mà là phép tập hợp các tiêu chí.
Tiêu chí đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp:
Trên cơ sở quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và tham khảo các hệ thống tiêu chí xác định giá trị công trình di sản được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, tác giả kiến nghị một hệ thống tiêu chí gồm hai nhóm: Nhóm tiêu chí đánh giá giá trị bản thân công trình và nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình.
a) Nhóm tiêu chí đánh giá giá trị bản thân công trình (phần cứng) - liên quan tới bảo tồn:
Giá trị Lịch sử:
- Công trình đặc biệt, có giá trị đánh dấu các giai đoạn lịch sử trong thời kỳ Pháp thuộc.
- Công trình gắn với sự kiện lịch sử và danh nhân lịch sử.
Giá trị niên đại:
- Công trình có niên đại ≥ 100 năm.
- Công trình có niên đại ≥ 70 năm và < 100 năm.
- Công trình có niên đại ≥ 50 năm và < 70 năm.
Giá trị Văn hóa:
- Công trình cho thấy sự giao thoa văn hóa Pháp - Việt, văn hóa Đông - Tây thời kỳ Pháp thuộc.
- Công trình cho thấy sự pha trộn văn hóa các thời kỳ khác nhau trong lịch sử.
Giá trị Xã hội:
- Công trình là nơi thu hút các các hoạt động và các dịch vụ công cộng phục vụ cộng đồng dân cư khu vực và thành phố.
- Công trình đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư khu vực và thành phố.
Giá trị Nghệ thuật:
- Công trình có hình khối đẹp, tỷ lệ mặt đứng hài hòa.
- Công trình đặc trưng cho một phong cách kiến trúc.
- Công trình có tính trang trí nổi bật.
Giá trị về công nghệ và điều kiện xây dựng:
- Công trình đặc trưng cho một kiểu loại kết cấu xây dựng và vật liệu.
- Công trình có tính đáp ứng khí hậu nhiệt đới.
b) Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình (phần mềm) - liên quan tới phát huy giá trị:
Giá trị trong khuôn viên công trình:
- Công trình có khuôn viên nhiều cây xanh.
- Công trình có cổng, hàng rào mang tính thẩm mỹ cao.
- Công trình có lối vào được tổ chức đẹp, có các yếu tố phù trợ như cây xanh, bể nước…
Giá trị ngoài khuôn viên công trình:
- Công trình nằm trong quần thể các công trình di sản, nằm trên tuyến phố, ô phố nhiều công trình di sản.
- Công trình ở khu vực có các hoạt động du lịch, thương mại sầm uất.
- Công trình có khả năng tạo điểm nhấn thị giác cho khu vực: vị trí, quy mô, độ cao.
- Công trình có trường nhìn rộng, nhiều góc nhìn đẹp.
Xây dựng thang điểm cho hệ thống tiêu chí:
a) Quan điểm:
- Thang điểm đưa ra phải đảm bảo phân loại các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành.
- Thang điểm có khả năng phân loại các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp thành các nhóm một cách rõ ràng, có cơ sở khoa học.
- Thang điểm được xây dựng theo phương pháp chuyên gia: Tham vấn các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bảo tồn di sản kiến trúc khi xây dựng thang điểm của nhóm tiêu chí và các tiêu chí thành phần.
b) Thang điểm cho nhóm tiêu chí:
Thang điểm của mỗi nhóm tiêu chí sẽ dựa trên mức độ quan trọng của nhóm tiêu chí đó đối với giá trị của công trình di sản và vấn đề bảo tồn bền vững.
- Nhóm tiêu chí 1, đánh giá giá trị bản thân công trình (phần cứng): 70 điểm.
- Nhóm tiêu chí 2, đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình (phần mềm): 30 điểm.
Thang điểm của nhóm tiêu chí 1 dựa trên số điểm của từng tiêu chí thành phần và được phân thành 3 loại theo thang A, B, C theo phần trăm số điểm của nhóm: A cho công trình đạt ≥ 75%, B cho công trình đạt ≥ 50%, C cho công trình đạt ≥ 20% số điểm tối đa của Nhóm tiêu chí.
c) Thang điểm cho các tiêu chí thành phần:
Nhóm tiêu chí đánh giá giá trị bản thân công trình:
Giá trị Lịch sử: 10 điểm.
- Công trình đặc biệt, có giá trị đánh dấu các giai đoạn lịch sử trong thời kỳ Pháp thuộc: 1 - 5 điểm.
- Công trình gắn với sự kiện lịch sử và danh nhân lịch sử: 1 - 5 điểm.
Giá trị niên đại: 15 điểm.
- Công trình có niên đại ≥ 100 năm: 11 - 15 điểm.
- Công trình có niên đại ≥ 75 năm và < 100 năm: 6 - 10 điểm.
- Công trình có niên đại ≥ 50 năm và < 75 năm: 1 – 5 điểm.
Giá trị Văn hóa: 10 điểm.
- Công trình cho thấy sự giao thoa văn hóa Pháp - Việt, văn hóa Đông - Tây thời kỳ Pháp thuộc: 1 - 5 điểm.
- Công trình cho thấy sự pha trộn văn hóa các thời kỳ khác nhau trong lịch sử: 1 - 5 điểm.
Giá trị Xã hội: 10 điểm.
- Công trình là nơi thu hút các các hoạt động và các dịch vụ công cộng phục vụ cộng đồng dân cư khu vực và thành phố: 1 - 5 điểm.
- Công trình đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư khu vực và thành phố (trường học, bệnh viện…): 1 - 5 điểm.
Giá trị Nghệ thuật: 15 điểm.
- Công trình có hình khối đẹp, tỷ lệ mặt đứng hài hòa: 1 - 5 điểm.
- Công trình đặc trưng cho một phong cách kiến trúc: 1 - 5 điểm.
- Công trình có tính trang trí nổi bật: 1 - 5 điểm.
Giá trị về công nghệ và điều kiện xây dựng: 10 điểm.
- Công trình đặc trưng cho một kiểu loại kết cấu xây dựng và vật liệu: 1 - 5 điểm.
- Công trình có tính đáp ứng khí hậu nhiệt đới Hà Nội: 1 - 5 điểm.
Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình:
Giá trị trong khuôn viên công trình: 10 điểm
- Công trình có khuôn viên rộng, nhiều cây xanh: 1 - 5 điểm.
- Công trình có cổng, hàng rào mang tính thẩm mỹ cao, lối vào đẹp: 1 - 5 điểm.
Giá trị ngoài khuôn viên công trình: 20 điểm
- Công trình nằm trong quần thể các công trình di sản, nằm trên tuyến phố, ô phố nhiều công trình di sản: 1 - 5 điểm.
- Công trình ở khu vực có các hoạt động du lịch, thương mại sầm uất: 1 - 5 điểm.
- Công trình có khả năng tạo điểm nhấn thị giác cho khu vực: 1 - 5 điểm.
- Công trình có trường nhìn rộng, nhiều góc nhìn đẹp: 1 - 5 điểm.
Phân cấp giá trị các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp:
Nhóm 1: Các công trình có giá trị đặc biệt
- Các công trình thuộc loại A của Nhóm tiêu chí 1.
- Các công trình có tổng số điểm thành phần ≥ 75.
Nhóm 2: Các công trình có giá trị cao
- Các công trình thuộc loại B của Nhóm tiêu chí 1.
- Các công trình có tổng số điểm thành phần ≥ 50.
Nhóm 3: Các công trình có giá trị trung bình
- Các công trình có tổng số điểm thành phần ≥ 20.
- Các công trình có tổng số điểm thành phần < 20 đã biến dạng hoàn toàn không đưa vào diện các công trình cần bảo tồn.
Áp dụng cho việc đánh giá các công trình công cộng:
Năm 2013, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 7177/QĐ-UBND về “Danh mục biệt thự Pháp có giá trị”, trong đó đưa ra danh mục 1253 biệt thự có giá trị. Đây là một danh mục xếp hạng đầy đủ các biệt thự có giá trị xây dựng trước năm 1954. Cũng trong năm 2013, Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết số 24/2013/NQ-HĐND về “Danh mục các công trình công cộng có giá trị xây dựng trước năm 1954 trong khu phố cũ”, trong đó đưa ra danh mục 48 công trình công cộng có giá trị. Trong tổng số 48 công trình của Danh mục, chỉ có 31 công trình là công trình công cộng thời Pháp thuộc, 17 công trình còn lại là các biệt thự, chung cư thời Pháp thuộc được cải tạo sử dụng làm công thự. Do vậy việc áp dụng hệ thống tiêu chí để đánh giá toàn bộ các công trình công cộng thời Pháp thuộc còn tồn tại đến nay có thể cho ta những giá trị tham khảo tốt.
Bảng: Danh mục các công trình công cộng có giá trị xây dựng trước năm 1954
TT | Công trình / Địa chỉ hiện nay | Công năng hiện nay/Xếp hạng | Số điểm |
1 | Dinh Toàn quyền Đông Dương/Hùng Vương | Văn phòng Chủ tịch nước/Giá trị đặc biệt | 95 |
2 | Dinh Phó Toàn quyền Đông Dương/71 Hàng Trống | Tòa soạn báo Nhân Dân/Giá trị cao | 72 |
3 | Dinh Thống sứ Bắc Kỳ/12 Ngô Quyền | Nhà khách Chính phủ/Giá trị đặc biệt | 91 |
4 | Phủ Thống sứ Bắc Kỳ/14 Ngô Quyền | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội/Giá trị đặc biệt | 82 |
5 | Toà án/48 Lý Thường Kiệt | Toà án Nhân dân tối cao/Giá trị đặc biệt | 85 |
6 | Nhà tù trung ương/1 Hỏa Lò | Di tích lịch sử Nhà lao Hỏa Lò/Giá trị đặc biệt | 78 |
7 | Tòa Đốc lý Hà Nội/81 Đinh Tiên Hoàng | Sở Ngoại vụ Hà Nội/Giá trị cao | 71 |
8 | Sở Kế toán/12 Lê Lai | Nhà làm việc UBND TP Hà Nội/Giá trị cao | 66 |
9 | Sở Lâm nghiệp/49 Hàng Dầu | Sở Văn hóa, Thể thao Hà Nội/Giá trị cao | 70 |
10 | Nha Công chính Bắc Kỳ/164 Trần Quang Khải | Ủy ban Chứng khoán Nhà nước/Giá trị cao | 69 |
11 | Tòa án Hàng Tre/23 Hàng Tre | Ủy ban sông Mê Công/Giá trị cao | 69 |
12 | Sở Thương chính Đông Dương/25 Tông Đản | Bảo tàng Cách mạng/Giá trị đặc biệt | 76 |
13 | Sở Tài chính Đông Dương/1 Tôn Thất Đàm | Bộ Ngoại giao/Giá trị đặc biệt | 85 |
14 | Nha Địa chính Bắc Kỳ/7 Tràng Thi | Bảo hiểm xã hội Việt Nam/Giá trị cao | 73 |
15 | Phòng Thương mại và Nông nghiệp/6 Đinh Lễ | Bưu điện Quốc tế Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 79 |
16 | Sở Bưu điện Đông Dương/18 Nguyễn Du | Bộ Thông tin Truyền thông/Giá trị cao | 75 |
17 | Sở chỉ huy quân đội Pháp/33 Phạm Ngũ Lão | Nhà khách Bộ Quốc phòng/Giá trị cao | 77 |
18 | Doanh trại lính Pháp/28A Điện Biên Phủ | Bảo tàng Quân sự Việt Nam/Giá trị đặc biệt | 76 |
19 | Doanh trại lính Pháp/Khu A - Hoàng thành Thăng Long | Di tích Cục Tác chiến/Giá trị đặc biệt | 76 |
20 | Sở chỉ huy quân đội Pháp trong thành cổ/28 Lý Nam Đế |
Bảo hiểm Xã hội Quốc phòng/Giá trị đặc biệt |
81 |
21 | Cục Quân nhu/1 Hoàng Diệu | Công ty Vạn Xuân/Giá trị đặc biệt | 77 |
22 | Sở Mật thám Bắc Kỳ/84 Trần Hưng Đạo | Sở Công an Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 76 |
23 | Đồn cảnh sát Quận 1/2 Tràng Thi |
Công an quận Hoàn Kiếm/Giá trị cao |
72 |
24 | Trường Sainte Marie/37 Hai Bà Trưng | Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba/Giá trị cao | 71 |
25 | Trường Puginier/47 Lý Thường Kiệt | Trường THPT Việt Đức/Giá trị cao | 71 |
26 | Trường Petit Lycée/8 Hai Bà Trưng | Trường THPT Trần Phú/Giá trị cao | 76 |
27 | Trường Trung học Bảo hộ/10 Thụy Khê | Trường THPT Chu Văn An/Giá trị đặc biệt | 76 |
28 | Trường Grand Lycée Albert Saraut/1C Hoàng Văn Thụ | Ban Đối ngoại Trung ương Đảng/Giá trị đặc biệt | 82 |
29 | Trường Cao đẳng Sư phạm Đỗ Hữu Vị/67 Cửa Bắc | Trường THPT Phan Đình Phùng/Giá trị cao | 71 |
30 | Trường Cao đẳng tiểu học nữ sinh Pháp/60 Trần Phú | Bộ Tư pháp/Giá trị đặc biệt | 79 |
31 | Trường Đồng Khánh/26 Hàng Bài | Trường THCS Trưng Vương/Giá trị đặc biệt | 75 |
32 | Trường Brieux/29 Hàng Cót | Trường THCS Thanh Quan/Giá trị cao | 62 |
33 | Trường Mỹ thuật Đông Dương/42 Yết Kiêu | Đại học Mỹ thuật Việt Nam/Giá trị cao | 67 |
34 | Đại học Y/17 Lê Thánh Tông | Đại học Quốc gia Hà Nội/Giá trị cao | 70 |
35 | Đại học Đông Dương/19 Lê Thánh Tông | Đại học Quốc gia Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 85 |
36 | Đông Dương Học xá/46 Tạ Quang Bửu | Đại học Bách khoa Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 88 |
37 | Viện Pasteur/1 Yecxanh | Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương/Giá trị đặc biệt | 88 |
38 | Bệnh viện Lanessan/1 Trần Hưng Đạo | Bệnh viện Trung ương Quân đội 108/Giá trị đặc biệt | 76 |
49 | Bệnh viện Saint Paul/12 Chu Văn An | Bệnh viện Xanh Pôn/Giá trị đặc biệt | 75 |
40 | Bệnh viện Bản xứ/12 Phủ Doãn | Bệnh viện Việt-Đức/Giá trị cao | 71 |
41 | Viện Radium Đông Dương/43 Quán Sứ | Bệnh viện K/Giá trị đặc biệt | 78 |
42 | Bệnh viện René Robin/78 Giải Phóng | Bệnh viện Bạch Mai/Giá trị cao | 76 |
43 | Nhà thương Khách/17 Hòe Nhai | Bệnh viện Hòe Nhai/Giá trị cao | 62 |
44 | Bệnh xá bác sĩ Phạm Đức Hợp/59 Lý Thường Kiệt | Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam/Giá trị cao | 65 |
45 | Bệnh xá bác sĩ Vũ Ngọc Huynh/89 Lý Thường Kiệt | Bệnh viện Công an TP Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 75 |
46 |
Bệnh xá bác sĩ Le Roy des Barres/15 Trần Hưng Đạo |
TCT Điện tử và Tin học Việt Nam/Giá trị cao | 65 |
47 |
Tòa soạn báo Avenir du Tonkin/44 Lý Thái Tổ |
Tòa soạn báo Hà Nội mới/Giá trị đặc biệt | 89 |
48 | Trường Viễn Đông Bác cổ Pháp/24 Lý Thường Kiệt | Thư viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia/Giá trị cao | 71 |
49 | Nhà hát Thành phố/1 Tràng Tiền | Nhà hát lớn Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 95 |
50 | Bảo tàng Địa chất/6 Phạm Ngũ Lão | Bảo tàng Địa chất/Giá trị cao | 65 |
51 | Sở Lưu trữ - Thư viện Đông Dương/31 Tràng Thi | Thư viện Quốc gia Việt Nam/Giá trị đặc biệt | 75 |
52 | Bảo tàng Louis Finot/1 Phạm Ngũ Lão | Bảo tàng Lịch sử Quốc gia/Giá trị đặc biệt | 88 |
53 | Gian triển lãm Nhà Đấu xảo/91 Trần Hưng Đạo | Câu lạc bộ Thăng Long/Giá trị cao | 63 |
54 | Câu lạc bộ Liên hiệp/38 Lý Thái Tổ | Cung Thiếu nhi Hà Nội/Giá trị cao | 72 |
55 | Công ty hỏa xa Đông Dương - Vân Nam/82 Trần Hưng Đạo | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam/Giá trị đặc biệt | 77 |
56 | Công ty Shell/39 Trần Hưng Đạo | Bộ Khoa học và Công nghệ/Giá trị đặc biệt | 75 |
57 | Chợ Đồng Xuân/Phố Đồng Xuân | Chợ Đồng Xuân/Giá trị đặc biệt | 76 |
58 | Bưu điện/1 Lê Thạch | Bưu điện Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 82 |
59 | Khách sạn Métropole/ | Khách sạn Sofitel Métropole/Giá trị đặc biệt | 75 |
60 | Khách sạn Splendid/27 Lý Thường Kiệt | Khách sạn Hòa Bình/Giá trị trung bình | 45 |
61 | Ngân hàng Đông Dương/49 Lý Thái Tổ | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam/Giá trị đặc biệt | 89 |
62 | Quỹ Tín dụng Bất động sản/89 Đinh Tiên Hoàng | Công ty Vàng- Bạc- Đá quý Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 87 |
63 | Ngân hàng Pháp-Hoa/21 Ngô Quyền | Bộ Công thương/Giá trị đặc biệt | 77 |
64 | Nhà máy in Viễn Đông/24 Tràng Tiền | Trung tâm Văn hóa Pháp/Giá trị đặc biệt | 75 |
65 | Nhà máy Thuốc lá/67 Phó Đức Chính | Nhà máy in Hà Nội/Giá trị cao | 67 |
66 | Nhà máy Thiết bị bưu điện/80 Nguyễn Thái Học | Công ty CP Thiết bị bưu điện/Giá trị cao | 65 |
67 | Xưởng ô tô Citroёn/10 Tràng Thi | Công ty Điện máy Hà Nội/Giá trị cao | 62 |
68 | Tháp nước Hàng Đậu/Cuối phố Hàng Đậu | Không sử dụng/Giá trị đặc biệt | 78 |
69 | Tháp nước Đồn Thủy/Cuối phố Đinh Công Tráng | Không sử dụng/Giá trị cao | 67 |
70 | Nhà máy đèn Bờ Hồ/69 Đinh Tiên Hoàng | Tổng công ty Điện lực Hà Nội/Giá trị cao | 69 |
71 | Ga Hà Nội/120 Lê Duẩn | Ga Hà Nội/Giá trị đặc biệt | 85 |
72 | Cầu Doumer/ | Cầu Long Biên/Giá trị đặc biệt | 92 |
73 | Nhà thờ Saint Joseph/40 Nhà Chung | Nhà thờ lớn/Giá trị đặc biệt | 84 |
74 | Nhà thờ Cửa Bắc/27 Nguyễn Biểu | Nhà thờ Cửa Bắc/Giá trị đặc biệt | 88 |
75 | Nhà thờ Hàm Long/21 Hàm Long | Nhà thờ Hàm Long/Giá trị cao | 65 |
76 | Tiểu giáo đường Sainte Marie/37 Hai Bà Trưng | Tiểu giáo đường Sainte Marie/Giá trị cao | 65 |
77 | Nhà thờ dòng Dominique/18 Lê Hồng Phong | Bộ tư lệnh bảo vệ lăng chủ tịch Hồ Chí Minh/Giá trị đặc biệt | 79 |
78 | Nhà thờ Tin Lành/61 Lý Thái Tổ | Nhà xuất bản Âm nhạc/Giá trị cao | 66 |
79 | Nhà tập kèn/Vườn hoa Lý Thái Tổ | Nhà biểu diễn văn nghệ/Giá trị cao | 70 |
Nguồn - TS.KTS. Trần Quốc Bảo - Giảng viên chính khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Đại học Xây dựng
Bình luận của bạn